Báo cáo
NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG BỘ; ĐOÀN KẾT, TRÁCH NHIỆM, NÊU GƯƠNG; KHÔNG NGỪNG ĐỔI MỚI SÁNG TẠO; PHẤN ĐẤU XÂY DỰNG THỊ TRẤN ĐẠT ĐƠN VỊ KIỂU MẪU VÀO NĂM 2028
ĐẢNG BỘ HUYỆN NHƯ THANH ĐẢNG ỦY THỊ TRẤN BẾN SUNG * (Dự thảo lần 3) | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Bến Sung, ngày tháng năm 2025
|
NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG BỘ; ĐOÀN KẾT, TRÁCH NHIỆM, NÊU GƯƠNG; KHÔNG NGỪNG ĐỔI MỚI SÁNG TẠO; PHẤN ĐẤU XÂY DỰNG THỊ TRẤN ĐẠT ĐƠN VỊ KIỂU MẪU VÀO NĂM 2028
(Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ thị trấn Bến Sung lần thứ V tại Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ VI, nhiệm kỳ 2025- 2030)
Đảng bộ thị trấn Bến Sung có 24 chi bộ trực thuộc (16 chi bộ khu phố, 08 chi bộ cơ quan, doanh nghiệp, trường học, trạm Y tế), với tổng số 579 đảng viên. Quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ V, nhiệm kỳ 2020- 2025; Đảng bộ thị trấn luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Huyện ủy, HĐND, UBND; sự phối hợp, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, hiệu quả về chuyên môn của các ban, phòng, ngành, đoàn thể cấp huyện; sự vào cuộc tích cực, đồng thuận của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các cơ quan, đơn vị trường học, các khu phố và Nhân dân; sự đồng hành của cộng đồng doanh nghiệp đóng trên địa bàn. Cùng với đó là sự cố gắng, nhiệt tình, trách nhiệm trong công việc của từng chi ủy, chi bộ và đội ngũ cán bộ đảng viên từ thị trấn đến cơ sở, kết thúc nhiệm kỳ đạt 23/26 chỉ tiêu, trong đó có 10 chỉ tiêu vượt kế hoạch.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện Nghị quyết cũng còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, đó là: tình hình chính trị thế giới và khu vực diễn biến phức tạp; giá cả một số mặt hàng tăng cao; biến đổi khí hậu, thiên tai khắc nghiệt; đặc biệt là đại dịch Covid - 19 đã gây tổn thất và hậu quả nặng nề, ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế và đời sống của Nhân dân trên mọi miền đất nước. Trong hoàn cảnh đó, lãnh đạo Đảng bộ vừa tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, duy trì, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố vững chắc quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể vững mạnh; đồng thời tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng các dự án lớn của tỉnh, của huyện triển khai trên địa bàn.
Ban Chấp hành Đảng bộ thị trấn đã nỗ lực cụ thể hóa các Chương trình, Nghị quyết, Chỉ thị, Đề án, Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị trấn lần thứ V, nhiệm kỳ 2020-2025 phù hợp, khả thi với tình hình thực tiễn của địa phương và đạt được nhiều kết quả, cụ thể như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI
ĐẢNG BỘ THỊ TRẤN LẦN THỨ V, NHIỆM KỲ 2020 - 2025
A. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
I. LÃNH ĐẠO NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH
1. Về phát triển kinh tế
Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân hàng năm ước đạt 27,2% (vượt 6,7% mục tiêu nghị quyết). Giá trị sản xuất năm 2025 ước đạt 2.732,16 tỷ đồng, tăng 1.917,76 tỷ đồng so với năm 2020 (đạt 153% mục tiêu nghị quyết). Thu nhập bình quân đầu người năm 2025 ước đạt 76,6 triệu đồng, đạt 88,05% kế hoạch, tăng 10,6 triệu đồng (16,06%) so với năm 2020. Cơ cấu các ngành kinh tế đã có sự chuyển dịch tích cực, hiệu quả, đạt và vượt mục tiêu nghị quyết (Số liệu tại phụ lục số 01 kèm theo).
1.1. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản: Tổng giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản năm 2025 ước đạt 202,18 tỷ đồng, tăng 64,37% so với năm 2020 (tăng 0,9% so với mục tiêu Nghị quyết). Sản lượng lương thực cây có hạt bình quân hàng năm đạt 1.354 tấn, giảm 14,69% so với cùng kỳ năm 2020 (đạt 100% mục tiêu Nghị quyết). Đảng ủy đã tập trung chỉ đạo, quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng nội đồng, chuyển đổi cây trồng có giá trị như cây ngô ở Khu phố Hải Ninh, Hải Tiến, Xuân Điền.
Lĩnh vực chăn nuôi thường xuyên quan tâm chỉ đạo. Tổng đàn gia súc, gia cầm năm 2025 ước đạt 18.805 con, tăng 6,6% so với năm 2020, đạt 100% mục tiêu Nghị quyết. Công tác phòng, chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi, công tác tiêm phòng vắc xin, khử trùng môi trường chăn nuôi luôn thực hiện tốt và hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Nuôi trồng, khai thác thủy sản tiếp tục phát triển. Tổng diện tích hiện nay là 14,43 ha. Sản lượng nuôi trồng, khai thác năm 2025 ước đạt 150 tấn, tăng 25 tấn so với năm 2020, đạt 100% mục tiêu nghị quyết.
Diện tích đất rừng trên địa bàn là 739,9 ha, trong đó ước trồng lại giai đoạn 2021- 2025 là 220 ha rừng sau khai thác, sản lượng 17.600 tấn (bình quân 80 tấn/ha). Độ che phủ rừng đạt 45,2%, đạt 100% mục tiêu Nghị quyết. Công tác bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng được chú trọng, không xảy ra cháy rừng, vi phạm pháp luật về rừng. Công tác quản lý các cơ sở chế biến lâm sản và nuôi động vật hoang dã được phối hợp thực hiện đảm bảo hoạt động đúng quy định.
1.2. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp - xây dựng: Đạt mức tăng trưởng khá, sản phẩm làm ra đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong địa bàn và các địa bàn lân cận. Các ngành nghề chủ yếu như gia công sắt thép, tôn lợp, vật liệu xây dựng, may mặc, sản xuất mộc dân dụng, chế biến gỗ keo có thương hiệu với người tiêu dùng trong huyện, trong tỉnh, tạo ra được nhiều việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, thực hiện tốt việc nộp thuế đối với Nhà nước. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng năm 2025 ước đạt 617,47 tỷ đồng, bằng 343,5% so với năm 2020, tăng 37,85% so với mục tiêu Nghị quyết.
Nhiều công trình hạ tầng được triển khai, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của Nhân dân. Trong nhiệm kỳ, có 62 công trình được đầu tư với tổng giá trị trên 1.600 tỷ đồng; tổng huy động vốn đầu tư phát triển đạt hơn 1.813 tỷ đồng, đạt 25% mục tiêu nghị quyết; tỷ lệ đường giao thông cứng hóa đạt 100%, hoàn thành mục tiêu nghị quyết.
1.3. Hoạt động dịch vụ- thương mại, phát triển doanh nghiệp: Tổng giá trị sản xuất ngành dịch vụ, thương mại năm 2025 ước đạt 1.912,51 tỷ đồng, bằng 373,8% so với năm 2020, tăng 53,32% so với mục tiêu Nghị quyết. Hoạt động dịch vụ, thương mại có bước phát triển về quy mô, chất lượng, nhiều cửa hàng, nhà hàng ăn uống, siêu thị tiện ích được thành lập, đa dạng hóa về mặt hàng, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của thị trấn. Công tác xúc tiến du lịch được quan tâm thực hiện có hiệu quả; số lượt khách du lịch hàng năm đến thị trấn ngày càng tăng (từ năm 2020 đến những tháng đầu năm 2025, đã đón gần 516,7 nghìn lượt khách đến tham quan).
Công tác vận động, xúc tiến khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp được tập trung chỉ đạo và triển khai hiệu quả. Đến nay, toàn thị trấn có 136 doanh nghiệp và hợp tác xã hoạt động. Trong nhiệm kỳ, có 81/80 doanh nghiệp được thành lập mới, đạt 101,3% mục tiêu nghị quyết, tạo nhiều cơ hội việc làm, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống cho Nhân dân.
1.4. Công tác quản lý nhà nước về Tài nguyên và môi trường: Công tác quản lý nhà nước về đất đai triển khai đồng bộ và hiệu quả. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thực hiện đúng theo quy định, góp phần bảo đảm phát triển bền vững và khai thác tối ưu tài nguyên đất. Công tác giải phóng mặt bằng đạt kết quả tích cực, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng 16 dự án, với diện tích đất thu hồi 59 ha, số hộ bị ảnh hưởng là 1.308 hộ, trong đó có 90 hộ tái định cư. Công tác đấu giá quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện minh bạch, công khai, tổng số 87 lô đất đấu giá thành công, diện tích đạt 1,13 ha, góp phần tăng nguồn thu ngân sách địa phương. Thực hiện xác nhận cho 685 trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế; đồng thời xử lý các vướng mắc, tồn đọng liên quan đến đất đai, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của Nhân dân.
Công tác quản lý tài nguyên khoáng sản được tăng cường, thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ tài nguyên. Hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản được giám sát chặt chẽ, bảo đảm không gây tác động tiêu cực đến môi trường và cuộc sống cộng đồng. Công tác bảo vệ, tuyên truyền, phổ biến về môi trường được chú trọng, góp phần nâng cao ý thức cộng đồng và cải thiện chất lượng cuộc sống cho Nhân dân. Kiểm soát chặt chẽ việc xử lý nước thải, chất thải trong sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ thu gom rác thải rắn đạt 98,9% (tăng 3,9% so với mục tiêu nghị quyết). Tỷ lệ dân số được dùng nước hợp vệ sinh đạt 100%, trong đó nước sạch đạt 98%, đạt mục tiêu nghị quyết.
1.5. Công tác thu-chi ngân sách, quản lý sử dụng vốn vay: Công tác quản lý và điều hành ngân sách địa phương luôn tuân thủ nguyên tắc công khai, minh bạch, đúng quy định và hiệu quả. Các nguồn thu được khai thác tốt, chi ngân sách đúng dự toán, bảo đảm nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế, an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh. Chú trọng đầu tư xây dựng các công trình nâng cao chất lượng tiêu chí khu phố kiểu mẫu, đô thị văn minh. Công tác thẩm định, quyết toán các công trình xây dựng đảm bảo quy định. Tổng thu ngân sách Nhà nước trong 5 năm đạt 198,75/1.400 tỷ đồng, đạt 14,2% mục tiêu nghị quyết.
Công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng đảm bảo đúng quy trình, quy định. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế và dự toán tuân thủ đầy đủ quy trình, đảm bảo khả năng cân đối nguồn vốn. Đấu thầu được thực hiện công khai, minh bạch, lựa chọn nhà thầu có năng lực, bảo đảm tiến độ và chất lượng công trình. Trong nhiệm kỳ, đầu tư 54 công trình với tổng vốn trên 30 tỷ đồng. Tổng huy động vốn đầu tư toàn xã hội ước 1.813/250 tỷ đồng, đạt 725,2% mục tiêu nghị quyết Đại hội.
1.6. Chương trình xây dựng đô thị văn minh và chương trình mỗi xã 01 sản phẩm OCOP: Được Đảng ủy quan tâm chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ các giải pháp, tạo sự thống nhất cao trong hệ thống chính trị từ thị trấn đến các khu phố. Chương trình nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của người dân, góp phần cải thiện rõ rệt diện mạo thị trấn từ hạ tầng giao thông, trường học, trạm y tế, dịch vụ công cộng đến các hoạt động văn hóa, an sinh xã hội. Tổng kinh phí đầu tư cho xây dựng khu phố kiểu mẫu, đô thị văn minh là 31,4 tỷ đồng (trong đó, ngân sách huyện: 14,8 tỷ đồng, ngân sách thị trấn: 11,5 tỷ đồng, Nhân dân đóng góp: 5,1 tỷ đồng). Tháng 11 năm 2024, thị trấn được công nhận đạt chuẩn đô thị văn minh; 11/16 khu phố đạt danh hiệu khu phố kiểu mẫu, tỷ lệ 68,8% (không đạt so với mục tiêu nghị quyết). Có 02 sản phẩm OCOP đạt tiêu chuẩn 03 sao là: Nem ống An Cúc và Nem ống bà Hoa Béo.
2. Về phát triển văn hóa - xã hội
2.1. Hoạt động văn hoá, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao
Công tác thông tin, tuyên truyền có nhiều đổi mới, đảm bảo đúng định hướng, kịp thời chuyển tải các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với cán bộ và Nhân dân. Hệ thống đài truyền thanh, thiết chế văn hóa từ thị trấn đến các khu phố được quan tâm đầu tư, bổ sung. 15/16 khu phố có nhà văn hóa - khu thể thao đạt chuẩn. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng khu phố văn hóa, khu phố kiểu mẫu, đô thị văn minh đạt nhiều kết quả quan trọng. 16/16 khu phố đạt danh hiệu khu phố văn hóa, 98% gia đình được công nhận gia đình văn hóa (tăng 6% so với năm 2020, đạt mục tiêu nghị quyết).
Công tác tín ngưỡng và bảo tồn, tôn tạo các di tích trên địa bàn được quan tâm chú trọng: Di tích Lò Cao kháng chiến Hải Vân được huyện trùng tu, tôn tạo với nguồn vốn hơn 36 tỷ đồng; Đền Đức Ông, Phủ Sung được địa phương tu bổ, sửa chữa, tôn tạo với số tiền gần 2 tỷ đồng từ nguồn xã hội hóa, góp phần giáo dục truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” cho các thế hệ người dân trên địa bàn.
Hoạt động thể dục thể thao chuyển biến khá rõ nét, mang tính quần chúng sâu rộng. Hàng năm UBND, các tổ chức đoàn thể đều tổ chức giải bóng chuyền hơi, giải bóng đá thiếu nhi hè, múa dân vũ mở rộng giữa các khu phố và tham gia đầy đủ các giải thể thao do huyện tổ chức và đều đạt giải cao (08 huy chương vàng, 03 huy chương bạc môn cầu lông, bóng bàn, bóng chuyền da nam, nữ). Nhiều cá nhân, gia đình thể thao tham gia các đoàn của huyện đi thi đấu cấp tỉnh và đều đạt giải.
Công tác chuyển đổi số, thực hiện đề án số 06, số hóa dữ liệu hộ tịch triển khai và tổ chức thực hiện hiệu quả, hoàn thành chỉ tiêu huyện giao, được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận hoàn thành chuyển đổi số năm 2022. Mô hình “Chính quyền thân thiện, vì Nhân dân phục vụ” được ra mắt tháng 11 năm 2024 và đi vào hoạt động hiệu quả.
2.2. Công tác Giáo dục và đào tạo
Có nhiều chuyển biến tích cực, đạt được nhiều kết quả quan trọng. Chất lượng giáo dục không ngừng được nâng cao, công tác phổ cập giáo dục được duy trì vững chắc; các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt được phát động và triển khai thường xuyên, có hiệu quả. Đến nay, 3/3 trường đều đạt danh hiệu đơn vị kiểu mẫu, giữ vững trường đạt chuẩn quốc gia (trong đó trường Tiểu học, THCS đạt chuẩn mức độ 2). 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp theo quy định, nhiều giáo viên được công nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua, giáo viên giỏi cấp huyện, cấp tỉnh; trong đó có 03 giáo viên của 3 trường được vinh danh nhà giáo tiêu biểu xứ thanh năm 2024. Chất lượng giáo dục đại trà, mũi nhọn luôn dẫn đầu các bậc học trong huyện, 5 năm thị trấn có 356 em đậu vào các trường Đại học, Cao đẳng, 04 em đạt giải cấp quốc gia, 147 em đạt giải cấp tỉnh, hơn 1.000 em đạt giải cấp huyện, 09 em thi đậu vào chuyên Lam Sơn, góp phần đưa giáo dục của huyện nhà xếp thứ 3/11 huyện miền núi về chất lượng học sinh giỏi, xếp thứ 1/11 huyện miền núi về chất lượng thi vào lớp 10 THPT chuyên Lam Sơn.
Công tác xã hội hóa giáo dục được quan tâm, thu hút mọi tổ chức, cá nhân và Nhân dân tham gia đóng góp. Phong trào khuyến học, khuyến tài được thực hiện tốt, động viên khen thưởng kịp thời giáo viên và học sinh có thành tích cao. Hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng được duy trì, có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao kiến thức cho Nhân dân.
2.3. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân
Công tác y tế luôn được chú trọng, đầu tư xây dựng mới Trạm y tế khang trang, hiện đại, đầy đủ trang thiết bị theo quy định. Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia được quan tâm, với 100% trẻ em trong độ tuổi được tiêm phòng đầy đủ. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi là 5,1% (giảm 1% so với năm 2020, đạt mục tiêu nghị quyết). Làm tốt công tác y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh; công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình. Thực hiện và duy trì tốt 16 tiêu chí vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm. Tốc độ tăng dân số tự nhiên là 0,7%; tỷ lệ người dân tham Bảo hiểm y tế đạt 95,6%, vượt 3,9% mục tiêu nghị quyết; năm 2024 thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn đến năm 2030.
2.4. Thực hiện các chính sách đối với người có công, chính sách an sinh xã hội và công tác dân tộc, tôn giáo
Công tác chăm sóc gia đình chính sách, người có công, hộ nghèo và các đối tượng khó khăn luôn được quan tâm. Tổ chức thăm hỏi, tặng hơn 5.234 suất quà cho các đối tượng chính sách, bảo trợ xã hội, hộ nghèo, trẻ em mồ côi nhân các dịp lễ, tết và ngày Thương binh - Liệt sĩ, với tổng kinh phí 1,341 tỷ đồng. Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới và phòng chống tệ nạn xã hội luôn được quan tâm và thực hiện nghiêm túc theo các quy định của Nhà nước.
Công tác giảm nghèo bền vững và tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động tiếp tục được chú trọng. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,5%, hiện nay còn 1,1%, đạt mục tiêu Nghị quyết. Ngoài ra, phong trào "Tết vì người nghèo, không để ai bị bỏ lại phía sau" được phát động và tổ chức mỗi dịp tết đến, thu hút sự tham gia của nhiều tổ chức và cá nhân. Trong nhiệm kỳ, vận động được 110.291.000đ quỹ đền ơn đáp nghĩa; hỗ trợ xây mới và sửa chữa được 10 nhà cho các đối tượng, kinh phí 263.000.000đ. Chỉ đạo thực hiện tốt cuộc vận động hỗ trợ xây dựng nhà ở theo tinh thần Chỉ thị số 22 của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 03 của Huyện ủy trong 02 năm (2024, 2025); số tiền vận động toàn thị trấn năm 2024 được 252.547.000 đồng, năm 2025 ước đạt 285.000.000 đồng.
Các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước về dân tộc, tôn giáo được triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ theo quy định, góp phần phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
2.5. Công tác đào tạo nghề; giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động
Trong nhiệm kỳ, đã phối hợp tổ chức 16 lớp dạy nghề, với 645 học viên, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 97%, đạt 102%, vượt 0,2% mục tiêu nghị quyết, tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 51,02%. Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động xã hội còn 38%, đạt 100% mục tiêu nghị quyết. Công tác giải quyết việc làm được đặc biệt chú trọng, có 125 người tham gia xuất khẩu lao động, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống Nhân dân, đạt mục tiêu nghị quyết.
3. Lãnh đạo nhiệm vụ Quốc phòng - an ninh
Hàng năm, Đảng ủy đều ban hành nghị quyết chuyên đề về quốc phòng, an ninh, đồng thời triển khai thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết, mệnh lệnh của cấp trên về quân sự, quốc phòng; duy trì nghiêm túc chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững chắc. Công tác phòng chống dịch Covid-19, tuần tra, nắm tình hình địa bàn được thực hiện hiệu quả. Đảm bảo sẵn sàng lực lượng, phương tiện phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, chữa cháy rừng. Triển khai diễn tập khu vực phòng thủ thị trấn năm 2022 an toàn, đúng kế hoạch. Nâng cao chất lượng huấn luyện dân quân tự vệ, dân quân cơ động, dân quân tại chỗ, hoàn thành công tác tuyển quân, bàn giao 28 thanh niên nhập ngũ, đạt 100% chỉ tiêu. Tiếp nhận 18 đồng chí xuất ngũ về địa phương, duy trì công tác huấn luyện và động viên lực lượng dự bị. Chú trọng chính sách hậu phương quân đội, thực hiện đầy đủ các chính sách đền ơn, đáp nghĩa, chi trả đúng đối tượng theo các quyết định của Chính phủ.
An ninh trật tự trên địa bàn thị trấn ổn định, không xảy ra sự cố nghiêm trọng. Trong 5 năm qua, tình hình an ninh trật tự cơ bản được giữ vững, có 18 vụ việc xảy ra, giải quyết dứt điểm 16 vụ, còn 2 vụ chuyển cấp có thẩm quyền giải quyết theo đúng quy định. Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể triển khai hiệu quả mô hình an ninh trật tự như: "Camera giám sát an ninh", "Cổng trường tự quản" và "Tổ liên gia tự quản phòng cháy chữa cháy". Phong trào "Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc" tiếp tục được duy trì và phát triển mạnh mẽ, 100% khu dân cư đạt tiêu chuẩn an ninh trật tự. Công tác phòng cháy, chữa cháy, các hoạt động tuyên truyền được được coi trọng và tổ chức thường xuyên, đặc biệt tại các cơ sở có nguy cơ cháy nổ cao. Trật tự an toàn giao thông luôn được tuần tra, kiểm soát và triển khai các biện pháp nhằm hạn chế tai nạn giao thông.
4. Công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực; công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực được triển khai quyết liệt ngay từ đầu mỗi năm. Xây dựng và thực hiện nghiêm túc các kế hoạch phòng chống tham nhũng, phòng ngừa xung đột lợi ích. Việc chi tiêu công được thực hiện đúng theo kế hoạch, tuân thủ Luật Ngân sách và các quy định hiện hành, đồng thời niêm yết công khai quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý tài sản công và dự toán ngân sách, bảo đảm tính minh bạch, công khai trong quản lý tài chính.
Công tác tiếp dân, lắng nghe các phản ánh, kiến nghị. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện nghiêm túc, kịp thời, đúng quy trình pháp luật, không để xảy ra điểm nóng hoặc khiếu kiện kéo dài, nhờ đó hạn chế đơn thư vượt cấp.
5. Kết quả thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/HU, ngày 10/02/2022 của Huyện ủy
Đảng ủy thị trấn đã ban hành Kế hoạch số 19-KH/ĐU để triển khai Nghị quyết số 06-NQ/HU của Huyện ủy Như Thanh về phát triển kinh tế - xã hội thị trấn Bến Sung đến năm 2030, Nghị quyết số 09-NQ/ĐU về tăng cường công tác giải phóng mặt bằng, Nghị quyết số 08-NQ/ĐU điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị trấn Bến Sung khóa V, nhiệm kỳ 2020-2025. UBND thị trấn ban hành và triển khai các văn bản quan trọng như Kế hoạch xây dựng thị trấn kiểu mẫu giai đoạn 2022-2024, Kế hoạch chuyển đổi số giai đoạn 2022-2025, mô hình “Camera với an ninh trật tự”. Công tác tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết được triển khai rộng rãi qua các hội nghị của Đảng ủy, của các tổ chức chính trị - xã hội, các buổi sinh hoạt của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên; thông qua hệ thống đài truyền thanh để thông tin đến Nhân dân.
Kết quả đạt được từ năm 2022 đến nay, thị trấn đã hoàn thành việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung và quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030, được các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo Quyết định số 233/QĐ-UBND tỉnh Thanh Hóa ngày 15/01/2023. Công tác quản lý trật tự xây dựng và quy hoạch đô thị được tăng cường. Quy hoạch chuyển đổi đất kém hiệu quả sang trồng hoa, trồng rau công nghệ cao tại các khu phố: Xuân Điền, Hải Tiến, Khu phố 4, đồi 20. Hạ tầng giao thông và đô thị được đầu tư xây dựng theo quy hoạch. Các tuyến phố dọc QL45 được lắp đặt biển quảng cáo công nghệ LED. Cây xanh, hoa và cây cảnh dọc các tuyến phố được chăm sóc định kỳ. 73,73 km đường nội khu phố đã được bê tông hóa, đảm bảo tiêu chuẩn và có hệ thống đèn chiếu sáng đồng bộ. Hệ thống Camera an ninh gồm 58 mắt được lắp đặt tại các vị trí trọng điểm; 15/16 nhà văn hóa khu phố được lắp đặt wifi.
Tuy nhiên, có 03 chỉ tiêu về phát triển kinh tế điều chỉnh tại Nghị quyết số 08-NQ/ĐU ngày 04/3/2022 của Đảng ủy không đạt (thu nhập bình quân đầu người; thu ngân sách trên địa bàn; tổng huy động vốn đầu tư phát triển); 01 chỉ tiêu về văn hóa xã hội không đạt (tỉ lệ khu phố kiểu mẫu, thị trấn đạt đơn vị kiểu mẫu). Bổ sung thêm 07 chỉ tiêu, đạt 6/7 chỉ tiêu, 01 chỉ tiêu không đạt (trang bị phòng họp trực tuyến cho các nhà văn hóa khu phố).
II. LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
1. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng
1.1. Xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức
Đảng ủy luôn chú trọng lãnh đạo công tác chính trị, tư tưởng, tuyên truyền, giáo dục Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Làm tốt công tác nắm bắt, định hướng dư luận xã hội; công tác giáo dục truyền thống yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc; tuyên truyền, giáo dục nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng, sẵn sàng đấu tranh với những biểu hiện sai trái, lệch lạc, luận điệu xuyên tạc chống phá cách mạng của các thế lực thù địch, phản động. Quán triệt, triển khai đầy đủ, có chiều sâu chất lượng các chỉ thị, chương trình, nghị quyết, kế hoạch, kết luận của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị trấn lần thứ V và Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2020- 2025 gắn với xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện cụ thể. Đặc biệt, triển khai, vận dụng tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án số 02-ĐA/HU ngày 07/5/2021, Nghị quyết số 03-NQ/HU ngày 05/02/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ huyện.
Quan tâm xây dựng, bồi dưỡng nghiệp vụ và duy trì tốt hoạt động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên. Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết TW 4 (khóa XII) và Kết luận số 21-KL/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ gắn với thực hiện Chỉ thị số 05 của Bộ Chính trị (khóa XII) và kết luận số 01-KL/TW của Bộ Chính trị (khóa XIII) về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Qua đó khơi dậy lòng tự hào, phát huy tinh thần trách nhiệm, khích lệ cán bộ, đảng viên và Nhân dân tích cực phấn đấu thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.2. Đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị
Hệ thống tổ chức của Đảng ủy, Uỷ ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể luôn được đổi mới; chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của từng tổ chức được phân định, điều chỉnh hợp lý hơn, từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân.
Thực hiện nghiêm túc các quyết định của Huyện ủy về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ. Đội ngũ cán bộ chủ chốt từ thị trấn đến các khu phố tiếp tục được kiện toàn, sắp xếp theo hướng hiệu quả, đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ hiện nay. Đội ngũ cán bộ, công chức đến nay đã chuẩn về bằng cấp, trong đó có 21/22 đồng chí có trình độ đại học, 01 đồng chí có trình độ thạc sĩ; 20/20 đồng chí có trình độ trung cấp lý luận chính trị, 01 đồng chí có trình độ cao cấp. Cán bộ các khu phố đã được kiện toàn, thay thế theo quy định của Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 11/7/2024 của HĐND tỉnh Thanh Hóa.
1.3. Củng cố, xây dựng các chi bộ trực thuộc; nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên
Việc củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các chi bộ và chất lượng đội ngũ đảng viên luôn được Đảng ủy coi trọng và xác định là nhiệm vụ thường xuyên, được triển khai thực hiện một cách toàn diện, với các giải pháp đồng bộ đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Nổi bật là: công tác xây dựng cấp ủy, chi bộ trong sạch, vững mạnh được đẩy mạnh; công tác cán bộ và tổ chức bộ máy tiếp tục được củng cố, kiện toàn, sắp xếp phù hợp, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, gắn với xây dựng hệ thống chính trị. Chất lượng đội ngũ đảng viên có chuyển biến tích cực, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, góp phần xây dựng Đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở thực sự trong sạch, vững mạnh.
Công tác phát triển đảng viên luôn được quan tâm chú trọng. Trong nhiệm kỳ đã cử 77 quần chúng ưu tú học lớp cảm tình Đảng, kết nạp 54 đồng chí vào Đảng, vượt chỉ tiêu nghị quyết Đại hội 04 đồng chí. Tổ chức lễ trao Huy hiệu Đảng cho 99 đồng chí, trong đó có 01 đồng chí huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.
1.4. Công tác cán bộ và bảo vệ chính trị nội bộ
Thực hiện các Nghị quyết của Trung ương, các văn bản hướng dẫn của Huyện ủy về công tác cán bộ, Đảng ủy đã lãnh đạo, chỉ đạo thành công 2 kỳ Đại hội chi bộ, Đại hội Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức xã hội; bầu cử Đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp, nhiệm kỳ 2021 - 2026; kiện toàn trưởng khu phố đảm bảo yêu cầu, dân chủ, đúng hướng dẫn. Hoàn thành việc rà soát bổ sung quy hoạch cán bộ thị trấn nhiệm kỳ 2020 - 2025; 2021 - 2026 và 2025 - 2030, 2026 - 2031 theo đúng quy định. Bầu bổ sung 01 đồng chí Uỷ viên Ban Thường vụ và 02 đồng chí Ủy viên BCH Đảng bộ; tiếp nhận công an chính quy về địa phương; thành lập 02 chi bộ (Công an, Quân sự) và giải thể 01 chi bộ do không đủ điều kiện. Chỉ đạo, hướng dẫn các chi bộ tiến hành đánh giá, phân loại chất lượng đảng viên, chất lượng chi bộ theo đúng quy định. Kết quả xếp loại bình quân hàng năm có 80% chi bộ, hơn 90% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên đạt 100%.
Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được Đảng ủy quan tâm chỉ đạo đồng bộ từ thị trấn đến các chi bộ trực thuộc, từng bước đi vào nền nếp, trở thành nhiệm vụ thường xuyên của địa phương, đóng góp quan trọng vào công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, thúc đẩy việc tự giác nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là vai trò tiên phong, gương mẫu của người đứng đầu. Đảng uỷ đã triển khai, quán triệt kịp thời Quy định số 58-QĐ/TW “Một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng”, Hướng dẫn số 01-HD/BTCTW ngày 5/8/2022 của BTC Trung ương. Đây là cơ sở quan trọng để mỗi cán bộ, đảng viên nâng cao nhận thức, tự soi, tự sửa, thúc đẩy việc tự tu dưỡng, rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất, đạo đức cách mạng.
1.5. Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng
Đảng ủy, Ủy ban kiểm tra Đảng ủy đã ban hành Quy chế làm việc, xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát toàn khóa và hàng năm. Tập trung chủ yếu vào việc triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, kết luận của Đảng các cấp; việc tổ chức sinh hoạt định kỳ, quản lý đảng viên; việc sử dụng tài chính Đảng tại các chi bộ. Trong nhiệm kỳ, Đảng ủy và UBKT đã tổ chức 20 cuộc kiểm tra, giám sát. Qua công tác kiểm tra, giám sát đã kịp thời ngăn chặn các biểu hiện sai phạm, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm, góp phần giữ vững kỷ luật kỷ cương của Đảng, xây dựng tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh.
1.6. Công tác dân vận và xây dựng mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với Nhân dân. Dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng
Đảng uỷ luôn xác định dân vận và công tác dân vận là nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng. Vì vậy, các văn bản về công tác dân vận được quán triệt, triển khai đầy đủ, nghiêm túc đến cán bộ, đảng viên. Phong trào thi đua “Dân vận khéo” được triển khai thực hiện đồng bộ, đổi mới, gắn với các phong trào thi đua yêu nước, nhất là trong xây dựng khu phố kiểu mẫu, đô thị văn minh. Khối dân vận Đảng uỷ đã tích cực, chủ động phối hợp tốt với Mặt trận tổ quốc, các tổ chức đoàn thể thực hiện việc phát hiện, giới thiệu các tập thể, cá nhân, các mô hình, điển hình “Dân vận khéo” để biểu dương, lan tỏa những việc làm mới, cách làm hay. Từ đó góp phần tích cực trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh và xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở, chăm lo đời sống của Nhân dân.
Mối quan hệ gắn bó giữa Đảng và Nhân dân tiếp tục phát huy. Đảng uỷ phân công các đồng chí Đảng uỷ viên, cán bộ, công chức phụ trách các đơn vị, thường xuyên sâu sát cơ sở, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân, trực tiếp trao đổi ý kiến với Nhân dân và kịp thời giải quyết những vấn đề bức xúc mới phát sinh. Chính vì thế mọi vấn đề đều được giải quyết ngay tại khu dân cư, không có trường hợp khiếu kiện đông người, từ đó củng cố niềm tin sắt son của Nhân dân đối với Đảng, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với Nhân dân. Dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng luôn xuyên suốt qua từng lãnh đạo của Đảng ủy trong nhiệm kỳ qua.
1.7. Công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, tiêu cực
Đảng ủy đã tập trung tuyên truyền, triển khai quán triệt tinh thần, chủ trương, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên tất cả các lĩnh vực, nhất là trong đầu tư xây dựng, quản lý ngân sách, quản lý đất đai, giải phóng mặt bằng, thực hiện các chính sách xã hội, công tác cán bộ. Chỉ đạo triển khai thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực; phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm minh các hành vi tham nhũng, tiêu cực, nâng cao lòng tin của Nhân dân, góp phần ổn định chính trị. Thực hiện nghiêm túc việc kê khai tài sản và công khai, niêm yết tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức hàng năm. Công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực từ thị trấn tới các khu phố, cơ quan, đơn vị được thực hiện tốt nên trong nhiệm kỳ không phát hiện có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực.
1.8. Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng bộ và các chi bộ
Đảng ủy đã tập trung đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng quán triệt, triển khai, học tập các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chất lượng sinh hoạt chi bộ; chú trọng nguyên tắc tập trung dân chủ, gắn với nêu cao trách nhiệm của tổ chức và cá nhân, nhất là người đứng đầu cấp ủy, Uỷ ban nhân dân trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động; phát huy vai trò, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên; đồng thời, đẩy mạnh cải cách hành chính, phong cách lãnh đạo, tác phong, lề lối làm việc của đảng bộ, chi bộ và của từng cán bộ, đảng viên.
2. Công tác xây dựng chính quyền
2.1. Hoạt động của Hội đồng nhân dân: Phát huy tốt vai trò, trách nhiệm; tích cực đổi mới, nâng cao chất lượng các kỳ họp theo hướng công khai, dân chủ, thiết thực, tập trung bàn và quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương. Hoạt động giám sát của Thường trực và các Ban của HĐND, các đại biểu HĐND được tăng cường, đổi mới; nâng cao chất lượng hoạt động tiếp xúc cử tri, tiếp xúc trực tiếp với người dân; nâng cao chất lượng tổng hợp các kiến nghị, phản ánh của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của cử tri đối với các cơ quan có thẩm quyền; phối hợp chặt chẽ với Thường trực Ủy ban MTTQ tổ chức tốt các hoạt động giám sát, việc giải quyết kiến nghị của cử tri; phát huy các hình thức giám sát theo luật định.
2.2. Hoạt động của Uỷ ban nhân dân: Có nhiều đổi mới theo hướng thiết thực, hiệu quả. Trong chỉ đạo, điều hành đảm bảo tính toàn diện, thể hiện sự quyết tâm, quyết liệt trong thực hiện nhiệm vụ; giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh đột xuất, những vấn đề nổi cộm. Tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là công tác giải phóng mặt bằng, đấu giá quyền sử dụng đất, các giải pháp thu hút đầu tư vào địa bàn, xây dựng khu phố kiểu mẫu, đô thị văn minh. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá - xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo, nâng cao đời sống của Nhân dân. Chỉ đạo đẩy mạnh chuyển đổi số, đề án số 06, số hóa hộ tịch; thường xuyên chấn chỉnh tác phong, lối sống, lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức; siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong thực hành công vụ. Cải cách hành chính được đẩy mạnh, thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông không để tồn đọng trong giải quyết các thủ tục, hồ sơ của Nhân dân.
3. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể
Đảng ủy luôn tập trung lãnh đạo hoạt động của Uỷ ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, thông qua việc duy trì chế độ giao ban hàng tháng để chỉ đạo, định hướng. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể đã từng bước đổi mới cả về nội dung và phương thức hoạt động. Tập trung tuyên truyền, vận động Nhân dân học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước, trọng tâm là phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, phong trào xây dựng đô thị văn minh, kiểu mẫu, phong trào giúp nhau phát triển kinh tế, giảm nghèo, bồi thường giải phóng mặt bằng, hiến đất mở rộng đường giao thông.
Hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể đã có nhiều nỗ lực, cố gắng. Kết quả giám sát ngày càng thực chất, tập trung vào những vấn đề quan trọng, liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân và những vấn đề dư luận xã hội quan tâm, bức xúc.
Công tác tuyên truyền, vận động được đẩy mạnh, với nhiều hình thức linh hoạt. Chủ động bám sát cơ sở, nắm bắt tình hình hoạt động của chi hội, chi đoàn; tham gia sinh hoạt, thăm hỏi để lắng nghe ý kiến, tâm tư nguyện vọng chính đáng của hội viên, đoàn viên và Nhân dân, đề xuất Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn. Hàng năm, các tổ chức đã giới thiệu cho Đảng xem xét gửi đi học và bồi dưỡng kết nạp đảng viên mới. Tập hợp đoàn viên, hội viên đạt tỷ lệ cao: Công đoàn đạt 96,7%; Hội Nông dân đạt 98%; Đoàn thanh niên đạt 78%, Hội Liên hiệp Phụ nữ đạt 92%; Hội Cựu chiến binh đạt 94,3%.
Hàng năm, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể xây dựng chương trình phối hợp, thống nhất với Uỷ ban nhân dân, thực hiện công tác giám sát, phản biện xã hội trên tất cả các lĩnh vực. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân tổ chức 7 hội nghị đối thoại giữa người đứng đầu Đảng ủy, Uỷ ban nhân dân với Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể và Nhân dân; tham gia 35 cuộc đối thoại giữa Chủ tịch UBND với Nhân dân về công tác hỗ trợ bố trí tái định cư, đền bù giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án trên địa bàn. Động viên các tầng lớp Nhân dân thực hiện các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động lớn, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và xây dựng hệ thống chính trị.
Mỗi tổ chức đều có các phong trào nòng cốt để tổ chức triển khai thực hiện trong đoàn viên, hội viên và Nhân dân. Làm tốt công tác vận động và tổ chức các hoạt động thu gom, xử lý rác thải, tổng dọn vệ sinh môi trường, vận động Nhân dân mua thẻ bảo hiểm y tế, đóng góp hơn 3 tỷ đồng, hiến đất, hiến cây, vật liệu xây dựng, đóng góp ngày công mở rộng hành lang, lề đường trong xây dựng khu phố kiểu mẫu, đô thị văn minh.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM VÀ KHÂU ĐỘT PHÁ
1. Kết quả thực hiện chương trình trọng tâm
Ban chấp hành Đảng bộ đã thành lập các ban chỉ đạo, Uỷ ban nhân dân đã ban hành kế hoạch thực hiện “Chương trình xây dựng đô thị văn minh, kiểu mẫu đến năm 2025”. Tập trung tuyên truyền, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, khu phố vận động Nhân dân nâng cao ý thức chấp hành các quy định về xây dựng đời sống văn hóa đô thị; hướng dẫn thực hiện chỉnh trang đô thị theo quy định của cấp trên và địa phương. Đảng ủy, Ủy ban nhân dân đã ban hành các chủ trương huy động nguồn lực thực hiện theo phương châm Nhà nước và Nhân dân cùng làm, do vậy cơ sở hạ tầng đô thị tiếp tục được đầu tư mới và cải tạo, nâng cấp, tạo động lực phát triển kinh tế, văn hóa xã hội.
Sau một nhiệm kỳ thực hiện chương trình trọng tâm về xây dựng đô thị văn minh, kiểu mẫu, nhận thức về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của Chương trình đối với các cấp ủy, cơ quan, đơn vị, khu phố và Nhân dân được nâng lên rõ rệt; phong trào xây dựng đô thị văn minh, kiểu mẫu được phát triển rộng khắp, Nhân dân đồng tình ủng hộ cao. Tổng huy động vốn đầu tư xây dựng cơ bản toàn xã hội đạt trên 1.832 tỷ đồng, trong đó Nhân dân đóng góp trên 187 tỷ đồng, góp phần làm cho diện mạo thị trấn ngày càng khang trang. Đến nay 11/16 khu phố đạt danh hiệu khu phố kiểu mẫu, thị trấn đạt đô thị văn minh.
2. Kết quả thực hiện 02 khâu đột phá
2.1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo quản lý thực hiện đồng bộ các giải pháp xây dựng đô thị theo hướng văn minh, hiện đại nhằm phát triển các loại hình dịch vụ chất lượng cao, thúc đẩy mũi nhọn kinh tế phát triển
Đảng ủy tập trung tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, đổi mới công tác quản lý, điều hành, huy động sự vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị để xây dựng đô thị theo hướng văn minh cũng như huy động nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị. Hoàn thành công tác lập quy hoạch chung, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện và thị trấn đến năm 2030 để tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở, tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân, làm cơ sở cho Đảng ủy, Ủy ban nhân dân hoạch định các chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội hàng năm và cả giai đoạn; đồng thời đề nghị Ban thường vụ Huyện ủy ban hành nghị quyết chuyên đề số 06-NQ/HU, ngày 10/02/2022 về xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội thị trấn Bến Sung đến 2030, nhằm đồng bộ các chủ trương, mục tiêu, cơ chế và giải pháp để thị trấn lãnh đạo, chỉ đạo xuyên suốt cả nhiệm kỳ.
Trên cơ sở đó, cấp ủy, chính quyền từ huyện đến thị trấn đã tập trung cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, kêu gọi, xúc tiến đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ, với nhiều dự án lớn, trọng điểm đã và đang được triển khai thực hiện như: Dự án đường Vạn Thiện - Bến En, dự án đường Bến En - Bến Sung, dự án khu đô thị Thung Ổi, đô thị Hải Vân, khu dân cư Kim Sơn1, khu dân cư, tái định cư Đồng Mười, khu tái định cư Vân Thành, dự án đô thị nghỉ dưỡng sinh thái và giải trí cao cấp Xuân Lai, dự án khu đô thị sinh thái Bến Lim... tạo động lực phát triển các loại hình dịch vụ chất lượng cao, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
2.2. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong lãnh đạo, quản lý và điều hành. Nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ từ thị trấn đến các khu phố, cơ quan, đơn vị
Để nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả trong công tác lãnh đạo, điều hành, phục vụ Nhân dân và doanh nghiệp, trong 5 năm qua, Đảng ủy đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện đồng bộ các chương trình, kế hoạch chuyển đổi số, đổi mới phương thức lãnh đạo, điều hành, thực thi công vụ theo hướng khuyến khích, sẵn sàng ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ, mô hình mới trong quá trình chuyển đổi số. Thị trấn là đơn vị dẫn đầu trong ứng dụng công nghệ thông tin, đã hoàn thành chuyển đổi số năm 2022. Hiện nay, 100% cán bộ, công chức có máy tính kết nối mạng; phần mềm quản lý điều hành TD được thực hiện hiệu quả; 100% khu phố có tivi được kết nối mạng và Wifi công cộng; hệ thống một cửa điện tử được thực hiện đồng bộ; hồ sơ thủ tục hành chính tiếp nhận xử lý được cập nhật, quản lý và giải quyết trên hệ thống thông tin một cửa điện tử 100%.
Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp, hộ sản xuất, kinh doanh và người dân về chuyển đổi số, phát triển kinh tế, mua bán, phân phối hàng hóa dựa trên môi trường mạng, đưa sản phẩm, dịch vụ chủ lực lên các sàn thương mại điện tử, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt để giao dịch trực tuyến... Người dân trong độ tuổi lao động trên địa bàn được thông tin, phổ biến, đầy đủ về các dịch vụ công trực tuyến, các dịch vụ số (y tế, giáo dục, …). Việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý điều hành, sản xuất và đời sống đã làm thay đổi tư duy, phương pháp, mô hình quản lý nhà nước, quản trị xã hội đối với sự phát triển của doanh nghiệp, tổ chức và từng người dân, góp phần quan trọng xây dựng chính quyền điện tử và cải cách hành chính, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
B. HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM VÀ NGUYÊN NHÂN
I. HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM
1. Về kinh tế
1.1. Lãnh đạo thực hiện các chỉ tiêu theo Nghị quyết đại hội còn 03 chỉ tiêu không đạt kế hoạch: Thu nhập bình quân đầu người; thu ngân sách Nhà nước; khu phố đạt danh hiệu kiểu mẫu.
1.2. Công tác phát triển thương mại dịch vụ chất lượng cao chưa được quan tâm đúng mức; còn thiếu các giải pháp để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất Công nghiệp, Nông nghiệp, Dịch vụ.
1.3. Định hướng phát triển cây trồng, vật nuôi chủ lực còn lúng túng, chưa hình thành vùng sản xuất, chăn nuôi tập trung; ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế. Công tác quản lý hành lang giao thông, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường có thời điểm thiếu tính quyết liệt, hiệu quả không cao.
2. Về văn hóa - xã hội
2.1. Công tác tuyên truyền còn hạn chế, chất lượng khu phố văn hóa, gia đình văn hóa chưa đồng đều.
2.2. Phong trào xây dựng khu phố kiểu mẫu hiệu quả đạt được chưa cao, việc huy động nguồn lực đóng góp trong Nhân dân còn thấp.
3. Về quốc phòng - an ninh
3.1. Xây dựng lực lượng dân quân cơ động, dân quân tại chỗ mới đủ về số lượng nhưng chất lượng còn hạn chế. Chưa phát huy hết vai trò của các tổ chức đoàn thể trong công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng.
3.2. Tình hình an ninh trật tự còn tiềm ẩn phức tạp, chưa ngăn chặn được triệt để các loại tội phạm như cố ý gây thương tích, trộm cắp, ma túy.
4. Về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
4.1. Việc xây dựng chương trình, kế hoạch hành động và tổ chức thực hiện có thời điểm thiếu tính đồng bộ. Công tác kiểm tra, giám sát tuy được thực hiện thường xuyên, song hiệu quả của việc khắc phục sau kiểm tra, giám sát vẫn còn hạn chế. Công tác phát triển đảng viên chưa được quan tâm đúng mức ở một số chi bộ.
4.2. Năng lực chỉ đạo, điều hành của một số đồng chí lãnh đạo; năng lực tham mưu của một số công chức chưa đồng đều giữa các bộ phận chuyên môn. Năng lực lãnh đạo của một số chi ủy chi bộ và việc tổ chức điều hành, triển khai nhiệm vụ của một số khu phố còn lúng túng, chưa quyết liệt.
4.3. Phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể tuy được đổi mới nhưng một số phong trào chưa đi vào chiều sâu, thực chất, chưa tạo được sức hấp dẫn để thu hút, tập hợp đông đảo đoàn viên, hội viên tham gia.
II. NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ, YẾU KÉM
1. Nguyên nhân khách quan
1.1. Công tác đấu giá quyền sử dụng đất không thực hiện được dẫn đến thu ngân sách từ nguồn đấu giá quyền sử dụng đất và tiến độ thi công các công trình hạ tầng không đạt kế hoạch.
1.2. Việc phát triển các doanh nghiệp có quy mô lớn thu hút lao động trên địa bàn chưa nhiều, doanh thu từ phát triển dịch vụ, thương mại, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng chững lại; việc tự đánh giá chưa sát thực tế với thu nhập của người dân nên chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người không đạt theo kế hoạch.
1.3. Trong nhiệm kỳ 3 lần luân chuyển, thay đổi người đứng đầu cấp ủy, vì vậy công tác điều hành đơn vị có thời điểm gián đoạn, chưa bao quát hết công việc.
2. Nguyên nhân chủ quan
2.1. Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của một số đồng chí Uỷ viên BCH, ủy viên BTV còn hạn chế, có thời điểm cầm chừng, chưa mạnh dạn đổi mới, sáng tạo, thiếu tính chủ động và quyết liệt trong chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, chưa thực sự sâu sát đơn vị được phân công phụ trách, chỉ đạo. Chưa có nhiều giải pháp, cách làm mới trong công tác kiểm tra, giám sát của Đảng ủy, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể.
2.2. Một số cán bộ, công chức năng lực chỉ đạo, điều hành, nghiệp vụ chuyên môn còn hạn chế, ý thức trách nhiệm chưa cao; vẫn còn tình trạng đùn đẩy công việc ở một số bộ phận chuyên môn dẫn đến hiệu quả công việc đạt được chưa cao. Kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện nhiệm vụ có lúc còn chưa nghiêm túc.
2.3. Công tác tham mưu, đề xuất và năng lực dự báo có lúc chưa thật sự chủ
động; việc cụ thể hóa, tổ chức thực hiện chủ trương, nghị quyết của cấp ủy cấp trên ở một số chi bộ còn hạn chế, chưa thể hiện rõ vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành công việc.
2.4. Công tác tuyên truyền vận động Nhân dân chưa sâu rộng, chưa đồng bộ; ý thức trách nhiệm và sự đồng thuận của một bộ phận người dân trong việc chấp hành các quy định về hành lang giao thông, đất đai, xây dựng, trật tự đô thị, bảo vệ môi trường, tham gia đóng góp nguồn lực còn hạn chế.
2.5. Công tác tập hợp đoàn viên, hội viên của các đoàn thể gặp nhiều khó khăn do tác động từ yếu tố khách quan của kinh tế thị trường, thanh niên, hội viên đi làm ăn xa và lao động tại các doanh nghiệp nên hiệu quả các phong trào hoạt động chưa cao.
C. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
I. Đánh giá chung
Nhiệm kỳ 2020- 2025 Đảng bộ thị trấn triển khai tổ chức thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện có nhiều thuận lợi, nhưng cũng gặp không ít khó khăn, thách thức. Được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Huyện ủy, HĐND, UBND, các ban, phòng, ngành chuyên môn của huyện; sự đoàn kết, thống nhất, nỗ lực vượt qua mọi khó khăn, Đảng bộ đã lãnh đạo tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ đề ra: (1) Kinh tế duy trì ổn định và phục hồi, phát triển; doanh nghiệp thành lập mới tăng cao cả về số lượng và số vốn đăng ký; cơ cấu các ngành kinh tế có sự chuyển dịch tích cực và hiệu quả. (2) Lĩnh vực văn hóa - xã hội được quan tâm chỉ đạo đồng bộ: chất lượng giáo dục đại trà, mũi nhọn được nâng lên dẫn đầu các bậc học trong huyện; công tác phòng chống dịch bệnh, đặc biệt là đại dịch Covid-19 được kiểm soát tốt. Công tác đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống Nhân dân được quan tâm. (3) Công tác cải cách hành chính, chuyển đổi số, thực hiện đề án 06, số hóa hộ tịch được đẩy mạnh và đạt kết quả khá tốt. (4) Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn cơ bản ổn định. (5) Trong nhiệm kỳ có 10 khu phố, 02 đơn vị trường học đạt danh hiệu kiểu mẫu, thị trấn đạt đô thị văn minh. (6) Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị có nhiều đổi mới, đại đoàn kết được tăng cường; các phong trào thi đua, các cuộc vận động đạt được nhiều kết quả.
Với những nỗ lực cố gắng trong 5 năm qua, Đảng bộ, Chính quyền và Nhân dân thị trấn Bến Sung vinh dự được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì; Thủ tướng Chính phủ tặng 01 cờ thi đua; Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa tặng 02 bằng khen, 01 cờ thi đua.
2. Bài học kinh nghiệm
Một là, xây dựng khối đại đoàn kết, thống nhất, đồng thuận, quyết tâm chính trị cao từ Đảng bộ, chính quyền đến Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể. Giữ vững vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng, phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị; xác định rõ ràng trách nhiệm của tập thể, cá nhân, nhất là người đứng đầu tổ chức trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
Hai là, đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập, quán triệt, tăng cường công tác chỉ đạo và tổ chức, triển khai thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng. Trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành phải bám sát mục tiêu, xác định nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm và khâu đột phá, tranh thủ thời cơ, sự đồng thuận và hỗ trợ của cấp trên; tổ chức các phong trào thi đua yêu nước một cách thiết thực, hiệu quả.
Ba là, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu của quá trình xây dựng và phát triển thị trấn. Đề cao tinh thần trách nhiệm, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; năng động, nhạy bén, nắm bắt sát đúng tình hình thực tiễn, tiềm năng, nội lực của địa phương.
Bốn là, thường xuyên đổi mới tác phong, lề lối làm việc, phương thức lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát cơ sở, tăng cường công tác đối thoại giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với Nhân dân; kịp thời phát hiện những vấn đề nảy sinh, tình huống phức tạp; những nhân tố tích cực, cách làm hay, mô hình hiệu quả để đề ra giải pháp tháo gỡ hoặc biểu dương, nhân rộng. Tập trung giải quyết dứt điểm những vụ việc nổi cộm, vấn đề bức xúc được dư luận quan tâm.
Năm là, coi trọng và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thường xuyên tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của cấp ủy, chi bộ nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Khắc phục có hiệu quả những hạn chế được chỉ ra sau kiểm tra, giám sát.
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG, PHƯƠNG CHÂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHIỆM KỲ 2025 - 2030
Trong nhiệm kỳ mới, thị trấn Bến Sung tiếp tục có nhiều thời cơ, thuận lợi, với môi trường đầu tư thuận lợi, nhiều dự án lớn được triển khai thực hiện, mở ra cơ hội phát triển toàn diện. Bên cạnh đó, nhiều chính sách mới của Đảng và Nhà nước được sửa đổi ban hành kịp thời; khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở. Đây là những yếu tố thuận lợi cơ bản tạo đà tiếp tục vững bước phát triển mạnh mẽ và bền vững.
Tuy nhiên trong những năm tới, tình hình thế giới, khu vực dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; thời cơ, thuận lợi đan xen khó khăn, thách thức; biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh; tình hình hoạt động của các loại tội phạm ngày càng tinh vi, manh động; các thế lực thù địch vẫn tăng cường hoạt động chống phá, thâm nhập trên tất cả các lĩnh vực. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đồng bộ; kinh tế phát triển không đồng đều giữa các khu phố; quản lý xây dựng đô thị có mặt còn lỏng lẻo; tinh thần trách nhiệm của một số đồng chí cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức còn hạn chế; năng lực tham mưu chưa đồng đều giữa các bộ phận chuyên môn. Đây là những khó khăn ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, đòi hỏi trong nhiệm kỳ 2025- 2030 với tinh thần đoàn kết, dân chủ, sáng tạo, phát triển, đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc thị trấn Bến Sung phải quyết tâm, nỗ lực phấn đấu để hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội đề ra.
A. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
I. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG
Xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; phát huy dân chủ, sức mạnh đoàn kết, sự đồng thuận trong Đảng bộ và Nhân dân, ý chí và khát vọng phát triển thị trấn trở thành trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của huyện; tập trung thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đột phá phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch; quan tâm phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút đầu tư; tăng cường quản lý đô thị, bảo đảm an sinh xã hội, phát triển văn hóa, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân; củng cố quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, tăng cường củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc; tập trung nâng cao hơn nữa các tiêu chí đô thị văn minh, phấn đấu xây dựng thị trấn đạt đơn vị kiểu mẫu vào năm 2028.
II. PHƯƠNG CHÂM CỦA ĐẠI HỘI
“Đoàn kết - Dân chủ - Sáng tạo - Phát triển”.
III. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Chỉ tiêu về kinh tế (09 chỉ tiêu)
(1) Thu nhập bình quân đầu người/năm đến năm 2030 đạt: 92 triệu đồng.
(2) Tổng sản lượng lương thực bình quân hàng năm: 1.118 tấn.
(3) Diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao 05 năm giai đoạn 2026-2030 là: 50 ha. Trong đó, diện tích đất sản xuất nông nghiệp được ứng dụng công nghệ cao là: 25 ha.
(4) Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chủ yếu năm 2030:
- Cây lúa: + Diện tích: 160 ha
+ Năng suất: 60 tạ/ha
+ Sản lượng: 992 tấn
- Cây Ngô: + Diện tích: 30 ha
+ Năng suất: 42 tạ/ha
+ Sản lượng: 126 tấn
(5) Tổng đàn gia súc, gia cầm năm 2030: 10.510 con. Trong đó, đàn trâu: 60 con; đàn bò: 90 con; đàn lợn: 350 con; đàn gia cầm: 10.000 con.
(6) Sản lượng nuôi trồng, khai thác thủy sản năm 2030: 150 tấn.
(7) Tỉ lệ tăng thu ngân sách bình quân hàng năm: 12%.
(8) Số lượng doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn đến năm 2030 là: 75 doanh nghiệp (15 doanh nghiệp/năm).
(9) Tỉ lệ đường giao thông trên địa bàn (không tính quốc lộ, đường tỉnh và đường huyện) được cứng hóa năm 2030 đạt: 100%.
(10) Tỉ lệ khu phố đạt danh hiệu kiểu mẫu năm 2030: 87,5% (14/16 khu phố).
2. Chỉ tiêu về văn hóa - xã hội (08 chỉ tiêu)
(11) Tốc độ tăng dân số bình quân hằng năm: 0,72%.
(12) Tỉ lệ trẻ em dưới 06 tuổi được tiêm phòng hàng năm: 100%.
(13) Tỉ lệ dân số tham gia BHYT trên tổng dân số năm 2030 đạt: 96% trở lên.
(14) Tỉ lệ hộ gia đình có nhà ở đạt tiêu chuẩn năm 2030 đạt: 100%.
(15) Tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm là: 0,09%.
(16) Tỉ lệ hộ cận nghèo năm 2030 còn: 1,0%.
(17) Tỉ lệ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa đến năm 2030 đạt: 98,5%.
(18) Phấn đấu thị trấn đạt đơn vị kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào năm 2028.
3. Chỉ tiêu về môi trường (03 chỉ tiêu)
(19) Tỉ lệ che phủ rừng năm 2030 là: 45,6%.
(20) Tỉ lệ dân số được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh năm 2030 đạt 100%; trong đó, tỉ lệ dân số được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế
đat: 100%.
(21) Tỉ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý năm 2030 đạt: 100%.
4. Các chỉ tiêu về an ninh trật tự (01 chỉ tiêu)
(22) Tỉ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự hàng năm đạt: 100%.
5. Các chỉ tiêu về xây dựng Đảng (02 chỉ tiêu)
(23) Tổng số đảng viên mới kết nạp hàng năm từ 15 đảng viên trở lên.
(24) Tỉ lệ chi bộ đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm 100%. Trong đó, 20% hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
B. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG - AN NINH
1. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất
1.1. Sản xuất nông - lâm nghiệp, thủy sản
Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng để đáp ứng xu thế thị trường và phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng địa phương. Tập trung phát triển các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, đặc biệt là các sản phẩm đạt chuẩn OCOP 3 sao lên 4 sao, đến cuối nhiệm kỳ có thêm 3 sản phẩm được công nhận sản phẩm OCOP 3 sao như: Chè vằng, Nấm linh chi, Chè là khôi tía. Tăng cường chuyển đổi đất trồng cây kém hiệu quả sang các loại cây trồng mới có giá trị kinh tế cao như cây bưởi diễm, bưởi da xanh, cây quýt ngọt, cây dược liệu, chè vằng, cây khôi tía, cây nguyên liệu công nghiệp chế biến, cây ngô dày, cây cỏ Ba sa tại Khu phố Kim Sơn, Hải Tiến, Xuân Điền.
Chỉ đạo đồng bộ các giải pháp theo hướng dẫn của huyện về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, giảm chi phí và bảo vệ môi trường. Chăn nuôi gia súc, nuôi con nuôi đặc sản như: Lợn lai, Lợn rừng, Nhím, Dúi, Ốc nhồi, gia cầm gắn với an toàn thực phẩm trong quản lý giết mổ; đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp sạch, nâng cao năng suất chất lượng tạo giá trị hàng hóa cao. Tiếp tục quy hoạch vùng chuyên canh ở Khu phố Hải Tiến, Đồng Mười, Xuân Điền, Cầu Máng, Xuân Lai, Khu phố 4 để phát triển trồng hoa quả sạch, cây cảnh.
Đẩy mạnh công tác chăm sóc, bảo vệ, quản lý rừng trồng hiện có, thực hiện trồng rừng gỗ lớn cấp chứng chỉ FSC và rừng nguyên liệu phục vụ chế biến gỗ gắn với bảo vệ môi trường và phát triển du lịch sinh thái; đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ để bảo vệ đất đai, ngăn chặn xói mòn, bảo vệ nguồn nước, cải thiện chất lượng môi trường sống. Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội làm vườn nhằm hướng dẫn, nhân rộng, phát triển kinh tế mô hình vườn trại, vườn mẫu, đồi rừng có hiệu quả.
Tận dụng hiệu quả diện tích mặt nước hiện có của địa phương để phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững như mô hình nuôi cá lồng, cá Nheo Mỹ tại hồ Bến En, Mô Hình nuôi cá Vược tại Xuân Lai, Mô Hình Nuôi Ốc Nhồi tại Hải Tiến; Cầu Máng; Xuân Điền mang lại hiệu quả năng suất cao...
1.2. Sản xuất công nghiệp - xây dựng
Thực hiện rà soát toàn diện các quy hoạch hiện hành, đảm bảo phù hợp với các quy định của Luật Quy hoạch, Luật Xây dựng và các luật liên quan. Điều chỉnh các vị trí quy hoạch chưa hợp lý và bổ sung các dự án, khu vực phát triển tiềm năng chưa được khai thác, đảm bảo phát triển bền vững và phù hợp với nhu cầu thực tế.
Quan tâm chỉ đạo phát triển mạnh mẽ các ngành nghề sẵn có ở địa phương như: vận tải, cơ khí, mộc dân dụng, chế biến thực phẩm, may mặc, sản xuất vật liệu xây dựng, đồ thủ công mỹ nghệ... nhằm tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động.
Tăng cường giám sát, kiểm tra tiến độ và chất lượng công trình xây dựng, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và tiêu chuẩn kỹ thuật. Xử lý nghiêm các vi phạm trong thi công, bảo đảm công trình đạt chất lượng, an toàn và tiết kiệm chi phí.
Cải cách thủ tục hành chính, giảm chi phí, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn lực như vốn, đất đai, thông tin thị trường. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ, cải thiện quản trị và phát triển thương hiệu, thúc đẩy hợp tác, mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
Điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm, phân bổ hợp lý, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và phát triển khu dân cư bền vững. Tăng cường tuyên truyền để các nhà đầu tư và cộng đồng nắm rõ quy hoạch, thu hút đầu tư, góp phần nâng cao đời sống và phát triển lâu dài.
1.3. Hoạt động Thương mại - Dịch vụ, Du lịch
Quan tâm chỉ đạo, khuyến khích xây dựng các mô hình sản xuất kinh doanh hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp góp phần củng cố quan hệ sản xuất mới, tạo điều kiện liên doanh, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng sản phẩm; đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Tập trung phát triển các ngành dịch vụ như chăm sóc sức khỏe, chuỗi siêu thị mi ni, các cửa hàng điện tử, điện lạnh để tăng nguồn thu nhập và thu hút các doanh nghiệp tham gia.
Khuyến khích phát triển cửa hàng tự chọn và tiện ích tại khu dân cư theo hướng văn minh, thân thiện, tiện lợi; cung cấp hàng hóa thiết yếu và thực phẩm an toàn, thanh toán điện tử và giao hàng trực tuyến. Thúc đẩy phát triển các dịch vụ công nghệ thông tin như phần mềm, ứng dụng di động, nền tảng trực tuyến trong giáo dục, y tế, thương mại điện tử. Hỗ trợ chuyển đổi số và cải thiện hiệu quả các dịch vụ công cộng, đáp ứng nhu cầu vui chơi và giải trí của Nhân dân.
Tập trung đẩy mạnh phát triển du lịch theo hướng toàn diện, với các giải pháp cụ thể: quy hoạch, mở rộng, huy động các nguồn lực hợp pháp; tiếp tục tôn tạo, xây mới các công trình phụ trợ di tích Lò Cao kháng chiến Hải Vân, Đền Phủ Sung, Đền Đức Ông Khe Rồng. Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng dịch vụ khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, các siêu thị, các shop đồ lưu niệm...
1.4. Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường
Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm đất đai, đặc biệt là lấn chiếm, sử dụng sai mục đích và xây dựng trái phép. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức đảm bảo tính minh bạch và giảm tranh chấp. Quản lý tốt tài sản công, trong đó có đất 5%.
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch, xây dựng các mặt bằng để đấu giá đất tăng thu ngân sách cho địa phương; đầu tư phát triển hạ tầng và khuyến khích các dự án phát triển kinh tế, đảm bảo các doanh nghiệp và tổ chức có cơ hội đầu tư hiệu quả vào các khu vực đã đấu giá.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo làm tốt công tác phối hợp với các phòng, ban chuyên môn của huyện trong giải phóng mặt bằng và hỗ trợ người dân di dời, tái định cư các dự án phát triển. Thiết lập kênh tiếp nhận giải quyết khiếu nại đất đai nhanh chóng và hiệu quả. Đồng thời thực hiện có hiệu quả cuộc vận động hiến đất để mở rộng đầu tư, cải tạo hạ tầng, đặc biệt là giao thông.
Khuyến khích người dân, doanh nghiệp phân loại rác thải, tái chế và giảm thiểu chất thải. Đầu tư vào xử lý nước thải, đặc biệt là nước thải sinh hoạt và công nghiệp. Xây dựng kế hoạch thường xuyên tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về biến đổi khí hậu và các biện pháp bảo vệ môi trường.
1.5. Việc quản lý thu - chi ngân sách, huy động và sử dụng các nguồn vốn cho đầu tư phát triển
Tăng cường công tác quản lý điều hành ngân sách, tích cực chỉ đạo phát triển nguồn thu, tổ chức thu đúng, thu đủ, chống thất thu, trốn thuế; rà soát lại tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để xác định mức thu phù hợp, thu các loại phí, tận thu các nguồn thu cho phép trên địa bàn theo luật định. Kiểm soát chi ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, tránh chi không đúng mục đích và thất thoát lãng phí.
Tiếp tục khai thác các nguồn thu thuế từ cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp. Khuyến khích đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất công ích, đất nuôi trồng thủy sản, đồng thời khai thác tối đa các nguồn thu từ phí, lệ phí, dịch vụ công và tài sản công. Thúc đẩy doanh nghiệp phát triển để gia tăng nguồn thu bền vững.
Quản lý chặt chẽ vốn vay, đảm bảo sử dụng hiệu quả và có khả năng trả nợ. Có cơ chế giám sát để tránh lãng phí, đảm bảo vốn vay phục vụ mục tiêu phát triển bền vững.
1.6. Về xây dựng đơn vị kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh
Tiếp tục phát triển cơ sở hạ tầng đô thị, giao thông, cấp thoát nước, điện, công viên, khu vui chơi giải trí, cơ sở y tế, trường học. Khuyến khích phát triển các mô hình đô thị thông minh, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành giao thông, môi trường và các dịch vụ công cộng, như hệ thống camera giám sát an ninh, các ứng dụng di động phục vụ người dân tiếp cận thông tin và dịch vụ công.
Xây dựng các tuyến đường kiểu mẫu, khu vực cây xanh, công viên, không gian cộng đồng, nâng cao thiết chế văn hóa tại các nhà văn hóa khu phố để người dân có thể thư giãn và tham gia các hoạt động ngoài trời, góp phần nâng cao chất lượng môi trường sống và sức khỏe cộng đồng.
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục cộng đồng về văn hóa đô thị, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự, an ninh, đồng thời khuyến khích người dân tham gia các hoạt động xã hội, cộng đồng, xây dựng môi trường sống văn minh, thân thiện, lành mạnh. Nâng cao chất lượng các tiêu chí khu phố kiểu mẫu, đô thị văn minh. Phấn đấu trong nhiệm kỳ có thêm 03 khu phố đạt danh hiệu kiểu mẫu, trên 70% các cơ quan, đơn vị trên địa bàn đạt đơn vị kiểu mẫu.
2. Các hoạt động văn hóa; bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân
2.1. Hoạt động thông tin, truyền thông; văn hóa, văn nghệ, TDTT
Nâng cao chất lượng các bản tin của đài truyền thanh thị trấn, chất lượng các cụm loa ở khu phố; công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các nhiệm vụ chính trị của địa phương, đảm bảo thông tin kịp thời, chính xác. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng khu phố kiểu mẫu, đơn vị kiểu mẫu.
Huy động tối đa các nguồn lực xã hội hóa để tôn tạo, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử hiện có. Tổ chức các sự kiện văn hóa, nâng cao nhận thức cộng đồng, thúc đẩy du lịch văn hóa gắn với phát triển kinh tế. Tổ chức giáo dục về di sản cho thế hệ trẻ ở các nhà trường trên địa bàn, kết hợp bảo tồn với phát triển du lịch, tạo cơ hội việc làm bền vững.
Đa dạng hóa các hình thức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng để thu hút sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư. Xây dựng cơ sở vật chất thể thao, dụng cụ thể thao tại trung tâm công sở thị trấn, khuyến khích câu lạc bộ, đội nhóm thể thao, văn nghệ, gắn kết cộng đồng và phát huy truyền thống địa phương.
2.2. Công tác Giáo dục và Đào tạo
Tăng cường đổi mới công tác quản lý, phương pháp dạy học, phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống đáp ứng thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông năm 2018; chú trọng nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục đại trà, giáo dục mũi nhọn; duy trì, giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các bậc học. Quan tâm tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống, các lớp bồi dưỡng năng khiếu hè cho học sinh.
Duy trì hiệu quả công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc động viên, khuyến khích học sinh tích cực học tập, rèn luyện, sống có lý tưởng, hoài bão, tham gia tích cực các hoạt động của địa phương. Phấn đấu 03 trường luôn dẫn đầu các bậc học trong huyện về chất lượng giáo dục; đối với trường tiểu học, trung học cơ sở phấn đấu nằm trong tốp đầu các trường của 11 huyện miền núi và tiệm cận các trường của miền xuôi.
Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục và giữ vững 3/3 trường đạt chuẩn quốc gia (xây dựng trường mầm non nâng chuẩn mức độ 2 vào năm 2026). Đẩy mạnh hơn nữa công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, các hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng. Phấn đấu thị trấn công nhận lại “Cộng đồng học tập” vào năm 2026 theo bộ thông tư mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.3. Công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe Nhân dân
Nâng cao chất lượng chăm sóc và khám chữa bệnh cho Nhân dân; tăng cường phòng chống dịch bệnh, triển khai tiêm chủng, truyền thông về vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Tổ chức tiêm phòng và khám sức khỏe định kỳ cho các nhóm nguy cơ cao.
Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, vận động tham gia bảo hiểm y tế toàn dân và bảo hiểm xã hội tự nguyện. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể, các hội xã hội để khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm, đặc biệt là đối tượng lao động tự do, người nghèo. Cung cấp thông tin đầy đủ về thủ tục, quyền lợi và quy trình tham gia bảo hiểm. Phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu được giao hàng năm và cả nhiệm kỳ.
2.4. Thực hiện các chính sách về giảm nghèo nhanh và bền vững, giải quyết việc làm và an sinh xã hội
Thực hiện đầy đủ chính sách đền ơn đáp nghĩa, thăm hỏi, tặng quà và hỗ trợ tài chính cho gia đình chính sách, người có công. Đảm bảo an sinh xã hội, hỗ trợ người nghèo, trẻ em khó khăn, người cao tuổi, người khuyết tật qua các chương trình trợ cấp, hỗ trợ nhà ở, chăm sóc sức khỏe; thực hiện đồng bộ các giải pháp về giảm nghèo bền vững.
Tăng cường đào tạo nghề gắn với nhu cầu thị trường lao động, ưu tiên các ngành như nông nghiệp công nghệ cao, dịch vụ, du lịch để nâng cao thu nhập cho người lao động. Đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp và tạo cơ hội cho lao động chưa có việc làm tham gia đào tạo nghề. Tổ chức các chương trình giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động, nhất là lao động có tay nghề để đi lao động tại các nước có thu nhập cao như Hàn Quốc, Đức, Nhật Bản. Tranh thủ các nguồn vốn của cấp trên, huy động cộng đồng để nâng cấp cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các công trình phúc lợi như trường học, trạm y tế. Tiếp tục cải tạo và nâng cấp tượng đài liệt sĩ, tạo không gian văn hóa, lịch sử cho thế hệ trẻ và cộng đồng.
3. Công tác quốc phòng - an ninh
Quán triệt và thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chích sách, pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng - an ninh trong tình hình mới. Duy trì nghiêm túc các quy định về trực sẵn sàng chiến đấu theo đúng quy định; xây dựng thị trấn thành khu vực phòng thủ vững chắc, với trọng tâm là thế trận lòng dân, nâng cao tiềm lực chính trị tinh thần; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên đảm bảo chất lượng và khả năng cơ động cao. Đẩy mạnh công tác đảng, chính trị, điều chỉnh hệ thống văn kiện phòng thủ phù hợp với tình hình địa phương. Tổ chức tốt diễn tập phòng thủ cấp xã, nâng cao chất lượng huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu. Thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội.
Tiếp tục tăng cường công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn. Tập trung vào việc nắm bắt tình hình, phát hiện và xử lý kịp thời các hoạt động vi phạm pháp luật, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng để bảo vệ an toàn, ổn định tình hình xã hội. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong cộng đồng. Nâng cao chất lượng hoạt động của các mô hình tự quản về an ninh, trong đó có các tổ an ninh trật tự tại các khu phố. Đảm bảo các mô hình hoạt động hiệu quả, phát huy vai trò của cộng đồng trong việc giám sát và bảo vệ an ninh trật tự. Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực cho các tổ chức tự quản, chú trọng vào công tác phối hợp giữa lực lượng công an và các tổ chức quần chúng để xử lý các vấn đề an ninh ngay từ cơ sở, tạo sự ổn định bền vững.
4. Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
Đảng ủy cần chỉ đạo Ủy ban nhân dân nắm bắt và theo dõi sát sao tình hình, kịp thời giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh ngay từ cơ sở. Cần tập trung vào công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật và đối thoại trực tiếp với người dân để giải quyết các vấn đề, không để xảy ra khiếu kiện đông người, vượt cấp, hay các vụ việc phức tạp. Cần có các biện pháp quyết liệt để xử lý dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của công dân, đồng thời tránh gây mất ổn định xã hội.
Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực bằng cách thực hiện nghiêm túc các quy định về công khai, minh bạch trong các hoạt động quản lý nhà nước. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát để phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Cần thực hiện công khai, minh bạch trong các cơ chế, chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong quản lý ngân sách và đầu tư công. Thực hiện nghiêm túc việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức theo quy định, đảm bảo việc kiểm tra, giám sát tài chính của các cơ quan, tổ chức được thực hiện đầy đủ, chặt chẽ.
II. CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
1. Về xây dựng, chỉnh đốn Đảng
1.1. Xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức: Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên; tiếp tục nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, trước hết là đồng chí Bí thư cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo, chủ trì, trực tiếp quán triệt nghị quyết; gắn việc học tập, quán triệt nghị quyết của Đảng với chức trách nhiệm vụ của địa phương, đơn vị. Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục để cán bộ, đảng viên nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc học tập nghị quyết của Đảng; tạo sự chủ động, tự giác, trách nhiệm, gương mẫu trong học tập, khắc phục tình trạng “ngại” học chỉ thị, nghị quyết trong một bộ phận cán bộ, đảng viên nhất là đảng viên trẻ. Lựa chọn các nội dung quán triệt, tuyên truyền theo hướng trọng tâm, trọng điểm, có sự cụ thể hóa với điều kiện thực tế của địa phương.
1.2. Đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ: Quan tâm kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, trọng tâm là tiếp tục đổi mới cách nghĩ, cách làm. Đồng thời nâng cao ý thức tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống, nâng cao bản lĩnh chính trị, kiến thức và năng lực thực tiễn, ý thức phục vụ Nhân dân, tính tiền phong gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên, quan tâm bồi dưỡng lý tưởng và đạo đức cách mạng cho thế hệ trẻ. Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ từ thị trấn đến các khu phố cả về chính trị, chuyên môn, kỹ năng công tác; phân công, sắp xếp đúng người, đúng việc, lấy chất lượng và hiệu quả công việc làm thước đo đánh giá cán bộ hàng năm.
1.3. Củng cố, xây dựng các chi bộ trực thuộc; nâng cao chất lượng đảng viên:
Tập trung nâng cao chất lượng sinh hoạt của các chi bộ, tăng cường công tác
quản lý giáo dục đảng viên nhất là đảng viên trẻ, đảng viên đi làm ăn xa. Tiếp tục nghiên cứu đổi mới nội dung, phương thức và hình thức sinh hoạt chi bộ bảo đảm thiết thực, phù hợp với tình hình, nhiệm vụ cụ thể của từng chi bộ; thực hiện tốt quy định về sinh hoạt chi bộ theo chuyên đề. Nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên, chú trọng phát hiện, bồi dưỡng kết nạp vào Đảng những đoàn viên ưu tú; khắc phục tình trạng chạy theo thành tích, số lượng, hạ thấp tiêu chuẩn. Tiếp tục phân công các đồng chí Đảng ủy viên thường xuyên về dự sinh hoạt với các chi bộ khu phố, cơ quan để theo dõi, uốn nắn, giúp đỡ khắc phục những khó khăn, hạn chế; giải quyết kịp thời đơn thư tố cáo, kiến nghị liên quan đến cán bộ đảng viên, không để đơn thư vượt cấp, kết luận chính xác không để vụ việc phức tạp kéo dài, xử lý đúng thẩm quyền, nghiêm minh, chính xác, kịp thời những cán bộ đảng viên, chi bộ vi phạm.
1.4. Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ: Nắm vững dư luận xã hội, phát hiện và uốn nắn kịp thời những biểu hiện tư tưởng dao động, lệch lạc. Kiên quyết đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái trong tình hình mới, chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, bảo vệ vai trò lãnh đạo và chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
1.5. Đổi mới công tác dân vận, thắt chặt mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với Nhân dân, phát huy vai trò của Nhân dân trong tham gia xây dựng Đảng:
Tiếp tục tuyên truyền vận đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương. Vận động Nhân dân sản xuất, kinh doanh giỏi và mô hình dân vận
khéo, tiếp tục nâng cao các tiêu chí khu phố kiểu mẫu, đô thị văn minh. Hàng năm xây dựng chương trình công tác đối thoại người đứng đầu Đảng, Chính quyền theo quy định, thực hiện tốt Quyết định 217, 218 giám sát tổ chức phản biện và đóng góp xây dựng Đảng, Chính quyền. Người đứng đầu cấp ủy Đảng, chính quyền tăng cường tiếp xúc, đối thoại, lắng nghe, tiếp thu, giải quyết những bức xúc và nguyện vọng chính đáng của Nhân dân, không để hình thành các “điểm nóng” về an ninh, trật tự xã hội; phát huy quyền làm chủ, quan tâm chăm lo đời sống của Nhân dân; phê phán, xử lý nghiêm minh những cán bộ, công chức thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, nhũng nhiễu dân; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
1.6. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí nhằm xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, đội ngũ cán bộ, đảng viên có kỷ cương, kỷ luật, liêm chính góp phần củng cố lòng tin của Nhân dân với Đảng. Thực hiện nghiêm túc việc công khai minh bạch tài sản, thu nhập cá nhân. Kiên quyết xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí, tiêu cực ở cơ quan, đơn vị mình.
1.7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát: Khắc phục hạn chế tồn tại của nhiệm kỳ trước, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng; giữ vững kỷ cương và tăng cường kỷ luật của Đảng; tiến hành tổ chức kiểm tra chi uỷ, đảng viên, tổ chức đảng khi có dấu hiệu vi phạm, tổ chức giám sát việc thực hiện nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng; việc khắc phục những sai sót sau kiểm tra, giám sát.
1.8. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, cải cách thủ tục hành chính trong Đảng: Đổi mới mạnh mẽ phong cách, lề lối làm việc trên cơ sở bám sát nguyên tắc, Điều lệ Đảng và quy chế làm việc của cấp ủy; nâng cao chất lượng quán triệt, xây dựng chương trình, kế hoạch hành động, triển khai thực hiện các chỉ thị, Nghị quyết với những cách làm sáng tạo, hiệu quả. Rà soát loại bỏ những thủ tục rườm rà, bất hợp lý; xóa bỏ tình trạng hành chính hóa, tạo thuận lợi cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Chú trọng chất lượng tham mưu, tổng hợp văn bản, đảm bảo cả về nội dung và hình thức, nâng cao hơn nữa chất lượng soạn thảo văn bản; chú trọng xây dựng nội dung các cuộc họp, hội nghị theo hướng chọn việc trọng tâm để rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng các cuộc họp.
2. Về đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND, UBND
2.1. Hội đồng nhân dân: Phát huy vai trò là cơ quan quyền lực Nhà nước địa phương, giám sát và quyết định các vấn đề quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của đại biểu, khuyến khích nghiên cứu và phản ánh kịp thời ý kiến cử tri. Các kỳ họp cần tổ chức khoa học, hiệu quả, đảm bảo thảo luận minh bạch, đầy đủ và có sự tham gia của các cơ quan liên quan. Hoạt động giám sát cần thường xuyên, chuyên sâu, phát hiện kịp thời sai sót và đảm bảo tính công khai. Phiên chất vấn cần rõ ràng, công khai, tạo điều kiện cho đại biểu chất vấn Uỷ ban nhân dân và các bộ phận chuyên môn. Mọi kiến nghị của cử tri phải được giải quyết thỏa đáng và công khai.
2.2. Ủy ban nhân dân: Nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo, điều hành và phối hợp với các cơ quan, ban, phòng, ngành của huyện trong triển khai các chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Các quyết định phải kịp thời, chính xác, minh bạch và có cơ chế giám sát hiệu quả. Củng cố kỷ luật hành chính, bảo đảm sự chấp hành nghiêm túc quy định pháp luật. Uỷ ban nhân dân phải đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục, nâng cao minh bạch và ứng dụng công nghệ thông tin để tăng hiệu quả công việc. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, khuyến khích sáng tạo và nâng cao trách nhiệm trong công việc.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thực hiện tốt Luật tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của Nhân dân. Tăng cường kiểm tra các hoạt động diễn ra trên địa bàn, xử lý nghiêm minh, kịp thời, công bằng đúng pháp luật các vụ việc. Duy trì chế độ làm việc theo quy định, thực hiện công khai các nội dung theo pháp lệnh dân chủ.
3. Về đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của MTTQ và các đoàn thể
Triển khai xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tạo sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội mở rộng và đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, vận động, tập hợp quần chúng nhằm thu hút phát triển nhiều hội viên mới tham gia tổ chức hội.
Phát huy có hiệu quả cơ chế phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị với Ủy ban nhân dân, lực lượng vũ trang trong công tác vận động quần chúng Nhân dân thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao hiệu quả các phong trào thi đua, các cuộc vận động; thi đua lao động sản xuất phát triển kinh tế, giảm nghèo, giữ vững an ninh chính trị, xây dựng khu phố kiểu mẫu, đơn vị kiểu mẫu; thực hiện tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội và tham gia quản lý nhà nước.
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể xây dựng chương trình hoạt động theo chuyên đề có trọng tâm, trọng điểm, gắn với nhiệm vụ cụ thể của địa phương, hàng năm xây dựng chương trình, nội dung giám sát theo Quyết định 217; Quyết định 218 của Bộ chính trị về việc tham gia góp ý xây dựng Đảng, Chính quyền khi có yêu cầu chỉ đạo. Tuyên truyền thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, giữ vững Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
C. CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM VÀ KHÂU ĐỘT PHÁ
I. CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM
Xây dựng thị trấn đạt đơn vị kiểu mẫu vào năm 2028.
II. KHÂU ĐỘT PHÁ
1. Phát triển các loại hình dịch vụ chất lượng cao gắn với phát triển du lịch
của huyện.
2. Nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính, chất lượng phục vụ Nhân dân của đội ngũ cán bộ từ thị trấn đến các khu phố, cơ quan, đơn vị.
Với phương châm và tinh thần “Đoàn kết - Dân chủ - Sáng tạo - Phát triển”, trước thời cơ và thuận lợi mới, phát huy những kết quả và thành tích đã đạt được, Đảng bộ và Nhân dân thị trấn quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, thách thức, nêu cao ý chí tự lực tự cường, phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết Đại hội đã đề ra, xây dựng thị trấn đạt đơn vị kiểu mẫu vào năm 2028, tạo tiền đề để thị trấn Bến Sung vững bước cùng cả nước bước vào kỷ nguyên mới - Kỷ nguyên vươn mình của dân tộc./.
|
|
- Xin ý kiến nhân dân
- Báo cáo
- KH tuyên truyền CĐS
- KH chuyển đổi số năm 2025
- Bài tuyên truyền vệ sinh ATTP trong tháng hành động về ATTP
- Kỳ họp hội đồng nhân dân thị trấn Bến Sung
- Khai mạc giải bóng đá thiếu niên thị trấn Bến Sung năm 2024
- Hội nghị giao ban
- Bài tuyên truyền về cài đặt chứ ký cá nhân
- đoàn kiểm tra vệ sinh ATTP thị trấn Bến Sung
Công khai kết quả giải quyết TTHC
ĐIỆN THOẠI HỮU ÍCH
02373.742.289